Cổng thông tin điện tử trường Trung Học Cơ Sở Điện Biên
Cập nhật : 0:0 Thứ ba, 20/1/2015
Lượt đọc : 239

BÁO CÁO SƠ KẾT Học kì I Năm học 2014- 2015

Nội dung:

UBND QUẬN BÌNH THẠNH             CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS ĐIỆN BIÊN                              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

     Số : 02 /BCSKHKI-ĐB                                              Bình Thạnh, ngày 06 tháng 01 năm 2015.

 

BÁO CÁO SƠ KẾT

 Học kì I Năm học 2014- 2015

Đơn vị : THCS ĐIỆNBIÊN

 

I. TÌNH HÌNH CHUNG

1. Qui mô trường lớp

Tên trường THCS

Tổng số lớp

Tổng số HS

Họ và tên

Hiệu trưởng

ĐTDĐ của Hiệu trưởng

Nam

Nữ

 THCS ĐIỆN BIÊN

 13

 329

236 

Phạm Thị Thủy

0909047748

 

2. Tình hình giáo viên


STT

Bộ môn

T.số GV

Cân đối

Trình độ chuyên môn

 

Thừa

Thiếu

 

Trên ĐH

Đại học

Cao đẳng

Khác

 

1

Văn – Tiếng Việt

 4

 

 

 

 4

 

 

 

2

Lịch Sử

 2

 

 

 

 1

 1

 

 

3

Địa Lý

 1

 

 

 

 

 1

 

 

4

GDCD

 1

 

 

 

 1

 

 

 

5

Tiếng Anh

 4

 

 

 

 4

 

 

 

6

Tiếng Pháp

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Tiếng Trung

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Tiếng Nhật

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Toán

 4

 

 

 

 4

 

 

 

10

Vật Lý

 2

 

 

 1

1

 

 

 

11

Hoá học

 1

 

 

 

 1

 

 

 

12

Sinh vật

 1

 

 

 

 

 

 

13

Công nghệ NC

 1

 

 

 

 1

 

 

 

14

Công nghệ CN

 1

 

 

 

 1

 

 

 

15

Công nghệ NN

 

 

 

 

 

 

 

 

16

Tin học

 2

 

 

 

 1

 1

 

 

17

Nhạc

 1

 

 

 

 1

 

 

 

18

Hoạ

 1

 

 

 

 1

 

 

 

19

Thể dục

 1

 

 

 

 1

 

 

 

Tổng cộng

27

23

4

 

3. Học sinh

            Khối

 

 

 

Loại hình

 

Lớp 6

Lớp 7

Lớp 8

Lớp 9

Số

lớp

Số học sinh

Số

lớp

Số học sinh

Số

lớp

Số học sinh

Số

lớp

Số học sinh

Tổng số

Nữ

Tổng số

Nữ

Tổng số

Nữ

Tổng số

Nữ

Công lập

 3

 147

 61

 3

 142

 54

 3

 130

 55

 4

 147

66 

Ngoài công lập

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

3

147

61

 3

 142

 54

 3

 130

 55

 4

 147

66 

 

 

Học sinh

Sĩ số học sinh

đầu năm

Sĩ số học sinh

cuối HK I

Học sinh bỏ học

Học sinh dân tộc bỏ học

Tổng số

Nữ

Tổng số

Nữ

Tổng số

Nữ

Tổng số

Nữ

Lớp 6

CL

150

61

147

61

0

0

0

0

NCL

 

 

 

 

 

 

 

 

Lớp 7

CL

149

54

142

54

0

0

0

0

NCL

 

 

 

 

 

 

 

 

Lớp 8

CL

131

55

130

56

0

0

0

0

NCL

 

 

 

 

 

 

 

 

Lớp 9

CL

 148

 66

 147

66 

 0

NCL

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

CL

578

236

566

236

0

0

0

0

NCL

         

So với đầu năm, tổng số HS giảm:   12 HS. Tỷ lệ: 2,1%

Trong đó, nữ:       0 HS.                               Tỷ lệ:…

Tình hình học sinh THCS bỏ học trong Học kì I năm học 2014 – 2015: Không có

Lớp 6 ……/……… tỉ lệ ……% cao nhất là : ……% tại lớp : ………………

Lớp 7 ……/………tỉ lệ ……% cao nhất là : ………% tại lớp : ………………

Lớp 8 ……/………tỉ lệ ……% cao nhất là : …………% tại lớp : ………………

Lớp 9 ………/……tỉ lệ ……% cao nhất là : …………% tại lớp : ………………

II. CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ TƯỞNG (Đối với đội ngũ GV, CBQL các trường và đối với học sinh )  

           1. Các chủ trương, biện pháp thực hiện các hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị: công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, nâng cao đạo đức của nhà giáo, giáo dục đạo đức học sinh.

          Nhà trường đã thực hiện tốt công tác giáo dục tư tưởng, chính trị trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh theo chỉ thị số 40/CTTƯ của Ban bí thư Trung ương về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở lớp được phân công; thực hiện nghiêm túc các quy định của ngành, của địa phương, quy định của nhà trường. Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành pháp luật, giữ gìn trật tự an ninh xã hội.

          2. Cuộc vận động "Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" đã có những chuyển biến tích cực, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập theo gương Bác, nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao.

          3. Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” của Bộ GD&ĐT tiếp tục thực hiện chủ đề “Xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại, thực sự là một trung tâm văn hóa, giáo dục, gắn giáo dục tri thức, đạo đức với giáo dục thể chất, giáo dục truyền thống văn hóa, rèn luyện con người về ý tưởng, phẩm chất, nhân cách lối sống”. Việc đổi mới toàn diện nhà trường: Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, gắn dạy chữ với dạy người, làm việc có kế hoạch khoa học đem lại hiệu quả cao. Đánh giá kết quả: thực hiện tốt.

         4. Công tác tư vấn học đường

          Phân công cô Lê Thị Thanh Hà giáo viên phụ trách công tác tư vấn học đường 2 tiết/tuần, có phòng làm việc công tác tư vấn riêng.

          Công tác tư vấn đã giải đáp kịp thời những thắc mắc, trăn trở của phụ huynh và học sinh, đồng thời còn là một kênh thông tin giúp công tác quản lý nhà trường đạt hiệu quả.

         5. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh

          Nhà trường tổ chức các chuyên đề sinh hoạt theo tổ nhóm chuyên môn và chủ điểm sinh hoạt tháng. Nhiều buổi sinh hoạt đã thực sự thu hút được đông đảo học sinh tham gia, nhiều hoạt động vừa học vừa chơi nhằm giáo dục lối sống, đạo đức, kỹ năng thích ứng với môi trường xung quanh.

 

III. HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN

1.  Công tác tổ chức các hoạt động dạy và học

Nhà trường tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học. Chú trọng hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu; tăng cường tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm; tạo điều kiện để học sinh ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp với từng đối tượng học sinh. Quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà; kết hợp hình thức kiểm tra tự luận với trắc nghiệm khách quan; xây dựng kế hoạch, biện pháp phụ đạo học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi; tăng cường thăm lớp, dự giờ, đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Kế hoạch năm học được xây dựng khá phù hợp với thực tiễn.

Thực hiện chương trình SGK theo chuẩn kiến thức kỹ năng và hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung giáo dục phổ thông của Sở và Bộ GDĐT: Thực hiện theo đúng phân phối chương trình và văn bản số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/09/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc phân phối thời gian dạy học và tổ chức cho học sinh tự học có hướng dẫn của giáo viên được thực hiện nghiêm túc.

Tổ chức dạy-học 2 buổi/ngày theo đúng văn bản số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ GDĐT về hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học.

Tổ chức dạy môn tin học tự chọn; các bộ môn nhiệm ý đều được thực hiện theo đúng phân phối chương trình.

Thực hiện nội dung giáo dục địa phương, lồng ghép thích hợp các nội dung vào bộ môn học theo đúng chỉ đạo của Sở và Bộ giáo dụcvà Đào tạo; triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” và các phương pháp dạy học tích cực; Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh.

Thực hiện nghiêm túc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và quản lý, đã thực hiện các phần mềm công nghệ thông tin (cổng thông tin điện tử, trường học kết nối, smas,…giáo viên tích cực soạn giảng giáo án điện tử).

2. Công tác tổ chức các hoạt động ngoại khoá, giáo dục toàn diện (hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, phân luồng học sinh, hoạt động ngoài giờ lên lớp…)

Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ theo yêu cầu giáo dục truyền thống và giáo dục thẩm mỹ đúng đắn cho học sinh; gắn kết các hoạt động ngoại khóa với phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực".

Công tác giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật được thực hiện thường xuyên với những chủ đề phù hợp với lứa tuổi và yêu cầu.

Thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo đúng qui định.

Tổ chức cho học sinh khối lớp 8 tham gia học nghề phổ thông do Trung tâm Kỹ thuật Hướng nghiệp, thường xuyên nhắc nhở học sinh tham gia học đầy đủ và hàng tháng giáo viên dạy môn Công nghệ định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo chủ đề.

3. Các hoạt động nâng cao chất lượng dạy học

 Tổ chức các hoạt động báo cáo chuyên đề, hội thảo, hội thi, hội giảng, tham quan học tập. Đã tiến hành chuyên đề do 3 nhóm thực hiện, cụ thể như sau:

Stt

Nhóm thực hiện

Tên chuyên đề thực hiện

Thời gian

Số giáo viên, học sinh tham gia

Kết quả

1

Nhóm Sử - Địa - GDCD

-       An toàn giao thông

-       Vẽ tranh, cắt dán khẩu hiệu chủ đề ATGT.

Tháng 8 & 9

28 giáo viên, 566 học sinh

Thực hiện tốt, học sinh có ý thức hơn về chấp hành luật giao thông

2

Nhóm Văn

Tố chức thi văn hay chữ tốt cấp trường

Tháng 10

4 giáo viên, 566 học sinh

02 học sinh được công nhận Văn hay chữ tốt cấp Quận.

3

Nhóm Lý Hóa Sinh

Phòng chống tác hại may túy, HIV, AIDS

Tháng 12

27 giáo viên, 566 học sinh

Học sinh ý thức được tác hại của HIV, AIDS.

 

Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ …  (Hình thức tổ chức, nơi tổ chức, thời gian, số giáo viên tham gia, đánh giá kết quả).

Đội ngũ cán bộ, viên chức là nhân tố quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường. Chính vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ của trường luôn được coi trọng. Phần lớn cán bộ, viên chức được đào tạo đúng chuyên môn, nghiệp vụ, được rèn luyện, thử thách qua thực tế. Kiến thức, trình độ và năng lực chuyên môn từng bước trưởng thành theo thời gian, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nhà trường. Trường hiện có 7 cán bộ, giáo viên có trình độ trung cấp lý luận chính trị - tỷ lệ 18,4%, có 3 cán bộ, giáo viên trình độ cao học – tỷ lệ 7,9%, có 1 giáo viên đang theo học chương trình cao học.

          Việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ/nhóm chuyên môn trong nhà trường. Hiệu trưởng sắp xếp thời khóa biểu hợp lý để tất cả các giáo viên trong tổ đều có buổi nghỉ dạy theo chương trình và lên lịch sinh hoạt cố định hằng tuần cho tổ, cử người cùng sinh hoạt với tổ để biết được những nội dung chính yếu trong công tác giảng dạy, có phương án chỉ đạo kịp thời. Tổ trưởng lên kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hằng tuần một cách khoa học, điều hành sinh hoạt tổ theo kế hoạch đã đề ra, tiếp thu những thông tin phản hồi từ giáo viên, phân tích tổng hợp các ý kiến của giáo viên để đưa ra phương án giải quyết.

          Tổ chuyên môn đã tham mưu cho lãnh đạo nhà trường về việc mua sắm các trang thiết bị cần thiết cho việc dạy học bộ môn.

4. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

 

P.Thiết bị

TH.Sinh

TH.Lý

TH.Hóa

P.Vi tính

P.Đa năng

P.Multimedia

P.Bộ Môn

Số lượng

1

1

 

1

 

 

 

Diện tích

40

48

48

 

 

 

          Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất trường lớp: Hàng năm, nhà trường thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê tài sản, luôn rà soát, kiểm tra cơ sở vật chất. Những hạng mục công trình hư hỏng, nhà trường đã trình UBND quận, Phòng GD&ĐT để có kế hoạch tu bổ, sửa chữa kịp thời. Cụ thể tháng 8/2014, trường được UBND quận cấp kinh phí sửa chữa phòng bảo vệ, phòng y tế, dãy hành lang trệt phòng thư viện, tin học, làm mới toàn bộ trần, mái tôn phòng thiết bị, đoàn đội với tổng số tiền 303,614,000đ.

Mua sắm và sử dụng trang thiết bị dạy học (tổng số tiền mua sắm: 1.556.000đ, trang bị ĐDDH: 01 bảng tương tác, 03 bảng từ, 01 bảng từ có mặt nỉ, 20 nam châm).

Hoạt động thí nghiệm thực hành:

Khối

Số lớp

Số tiết thực hành thí nghiệm

Hóa

Sinh

Công nghệ

6

3

3

/

6

33

7

3

3

/

9

9

8

3

0

9

6

24

9

4

8

12

4

60

Tổng

13

14

21

25

126

          Hoạt động thư viện: thường xuyên giới thiệu bạn đọc những đầu sách hay có kiến thức bổ ích phục vụ công tác giảng dạy và học tập, kinh phí mua sắm tài liệu, sách tham khảo, sách nghiệp vụ: 4.166.000đ; chưa mua sách tham khảo, tài liệu mới bổ sung vào tủ sách thư viện, sẽ thực hiện trong học kỳ II.

5. Giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp và hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với tình hình thực tế, phân công giáo viên bộ môn Công nghệ phụ trách chủ đề hướng nghiệp cho học sinh khối 9, phân công cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện các tiết lên lớp theo chủ đề.

 

6. Công tác bồi dưỡng giáo viên

Bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học: Phát huy năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh bằng cách tạo mọi điều kiện thuận lợi, có chế độ khen thưởng kịp thời cho giáo viên học sinh đạt giải các hội thi nghiên cứu khoa học.

Vai trò của giáo viên chủ nhiệm: Hướng dẫn học sinh lớp chủ nhiệm thực hiện tốt nội quy học sinh, nhắc nhở học sinh về kỷ luật, chấn chỉnh kịp thời những hiện tượng nghỉ học nhiều.

Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực chuyên môn).Thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ và giáo viên.

7. Tham dự các hoạt động của Phòng GDĐT, trường BDGD, Sở GDĐT         Nhà trường tham gia dự họp chuyên môn và các đợt tập huấn khác đầy đủ, nghiêm túc theo thông báo.

IV. THỐNG KÊ KẾT QUẢ HỌC LỰC, HẠNH KIỂM

1. Thống kê kết quả xếp loại học lực

 

Tổng số HS

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Lớp 6

147

35

23.8

50

34.0

42

27.6

17

11.5

3

4.9

Lớp 7

142

17

12.0

53

37.3

54

38.0

18

12.7

0

Lớp 8

130

18

13.8

42

32.3

50

38.5

20

9.2

0

Lớp 9

147

18

12.2

51

34.7

67

45.6

11

7.5

0

Tổng cộng

566

88

15.5

196

34.6

213

37.6

66

11.7

3

0.5

 

 

 

 

 

 

2. Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm

 

Tổng số HS

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

Lớp 6

147

118

77.6

25

38.0

4

2.44

Lớp 7

142

84

59.2

48

33.8

10

7.0

Lớp 8

130

88

67.7

36

27.7

6

4.6

Lớp 9

147

82

55.8

56

38.1

9

6.1

Tổng cộng

566

372

65.7

165

29.2

29

5.1

 

V. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ

1. Hoạt động chung

1.1. Những hoạt động chung(nêu khái quát những mặt mạnh, yếu)

          * Những việc đã làm được

-         Thực hiện nghiêm túc các kế họach đã đề ra ngay từ đầu năm.

-         Các chuyên đề thu hút được sự quan tâm của phụ huynh và học sinh.

-         Tạo được môi trường học tập thân thiện đối với học sinh qua các buổi sinh hoạt dưới cờ.

-         Tình hình đạo đức của học sinh có nhiều chuyển biến tích cực, tạo được niềm đam mê học tập cho các em, tỷ lệ học sinh yếu kém giảm so với năm trước (năm học 2013 – 2014 là 13.7%, năm học 2014 – 2015 là 12.2% ).

-         Trang bị thêm về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy học.

     * Tâm đắc nhất so với trước

-         Nề nếp, kỷ luật của học sinh có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng dạy và học ngày được nâng cao.

-         Trường lớp ngày một khang trang sạch đẹp, tạo dựng được uy tín cho phụ huynh học sinh.

     -    Xây dựng được tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất từng bước hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.

     * Những việc chưa làm được

-    Tay nghề của giáo viên chưa đều trong tổ nhóm chuyên môn.

-    Giáo sinh mới ra trường chưa tích cực đầu tư vào công tác chuyên môn.

1.2.  Kết quả giáo dục

Đánh giá kết quả giáo dục theo mục tiêu chương trình, so sánh và phân tích kết quả đánh giá xếp loại học sinh so với năm học trước.

Học sinh đạt học lực khá, giỏi có tăng và học sinh xếp loại học lực yếu kém giảm so với năm học trước, cụ thể như sau:

 

Học lực khá, giỏi

Tăng, giảm

Học lực yếu kém

Tăng, giảm

2013 – 2014

48.9%

 

13.7%

 

2014 - 2015

50.2%

Tăng 1.3 %

12.2%

Giảm 1.5%

* Những mặt tốt hơn:

Giáo viên tích cực áp dụng đổi mới phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tạo hứng thú say mê học tập trong học sinh.

Ý thức học tập của học sinh đã chuyển biến tích cực so với những năm trước.

Phụ huynh học sinh quan tâm nhiều hơn công tác giáo dục toàn diện con em mình, thường xuyên phối hợp với nhà trường trong giáo dục học sinh.

* Những hạn chế cần khắc phục:

Giáo viên mới ra trường cần tích cực học hỏi trau dồi kinh nghiệm để nâng cao tay nghề giảng dạy.

2.  Hoạt động ngoại khoá, giáo dục toàn diện

Thường xuyên tổ chức cácchuyên đề nói chuyện về giáo dục những thói quen tốt, giáo dục tình cảm gia đình. Tuyên truyền về “Hãy nói không với các sản phẩm, văn hóa phẩm độc hại gây hủy hoại đạo đức xã hội”; chuyên đề giáo dục sức khỏe “Vệ sinh cá nhân, sức khỏe”, “Một số biện pháp phòng bệnh tay chân miệng và sốt xuất huyết”; chuyên đề thứ hai đầu tuần theo chủ đề tháng do các lớp thực hiện; giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các chuyên đề, các hoạt động giáo dục ngoại khóa.

 

3. Hoạt động chuyên môn

Nhìn chung các tiết dạy được đầu tư nhiều hơn về chất lượng nên đã tạo được cho học sinh sự hứng thú, say mê trong học tập.

          Sinh họat chuyên môn đã đi vào chiều sâu nhằm từng buớc nâng cao chất lượng của bộ môn. Các buổi sinh hoạt thường đi vào nội dung trao đổi, rút kinh nghiệm cho từng tiết dạy cụ thể. Mỗi nhóm chuyên môn thao giảng 1 lần/HK.

         Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi từ tháng 8 đến ngày dự thi quận. Kết quả có 05 em đạt học sinh giỏi Quận, trong đó có 03 học sinh vào đội tuyển dự thi học sinh cấp thành phố.

VI. KIẾN NGHỊ

Thực hiện thi học kỳ II, khối 9 giảm tải để học sinh tập trung cho thi tuyển sinh lớp 10 có chất lượng.                                                                           

                                                                   HIỆU TRƯỞNG

Nơi nhận:

-          PGD-ĐT qBT;

-          Lưu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

     ỦY BAN NHÂN DÂN                      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

     QUẬN BÌNH THẠNH                                        Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRƯỜNG THCS ĐIỆN BIÊN                                                       

                             

Số: 03 /BCCM-ĐB                                           Bình Thạnh, ngày 06 tháng 01 năm 2015

 

BÁO CÁO

THỰC HIỆN CỤ THỂ MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN

GIÁO DỤC TRUNG HỌC

 Học kì I - Năm học 2014-2015

Đơn vị : THCS ĐIỆN BIÊN

 

Nội dung báo cáo:

1. Về việc chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng tinh giản nội dung dạy học và phát triển năng lực học sinh.

a) Công việc đã thực hiện: 

-    Tổ chức thực hiện chương trình: giáo viên giảng dạy theo phân phối chương trình tất cả các bộ môn có áp dụng nội dung chương trình giảm tải của Bộ GD – ĐT từ năm học 2011 – 2012.   

-  Đã triển khai văn bản số 3202/GDĐT-TrH về việc thực hiện cụ thể  một số nhiệm vụ chuyên môn Giáo dục trung học năm học 2014 -2015:

* Về việc chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng tinh giản nội dung dạy học và phát triển năng lực học sinh: thực hiện theo hướng dẫn chỉ đạo của trưởng bộ môn từng bộ môn. Kế hoạch giáo dục được xây dựng theo nội dung tinh giảm và chú trọng đến việc phát triển năng lực học sinh

- Các chủ đề dạy học đã triển khai thực hiện: tên chủ đề và môn học, nội dụng chủ đề, thời gian thực hiện, không gian tổ chức (trong, ngoài lớp, cá nhân, nhóm HS), phương pháp và kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động của HS, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.

- Đánh giá việc thực hiện:

Thuận lợi: Nhà trường và giáo viên chủ động điều chỉnh thời lượng dạy học giữa các bài học, xác định được nội dung, tiến trình và phương pháp, kỹ thuật dạy học.

Khó khăn: Tài liệu dạy học và tài liệu tham khảo còn ít chưa phong phú, chủ yếu là giáo viên và học sinh tự sưu tầm, tự làm.

Kết quả: Giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Học sinh chủ động trong học tập.

Tồn tại: Việc vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề trong cuộc sống còn hạn chế.

Đề xuất: Cung cấp thêm cho giáo viên tài liệu tham khảo phục vụ cho dạy học theo chủ đề.

b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II

Các dự kiến triển khai dạy học theo chủ đề trong học kỳ II: Thực hiện dạy học theo chủ đề từng bộ môn.Tiếp tục hướng dẫn cho học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề trong cuộc sống.

2. Về việc tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS.

a) Công việc đã thực hiện

- Đã triển khai việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS được thực hiện ở từng bộ môn.

- Đã triển khai tập huấn về các phương pháp dạy học tích cực: phương pháp Dạy học theo dự án. Tổ chức dạy học theo dự án bộ môn Công nghệ và bộ môn Sinh, cụ thể như sau:

Stt

Tên chuyên đề

Bộ môn

Thời gian

Kết quả thực hiện

1

Nâng cao năng lực học sinh qua phương pháp dạy học theo dự án kết hợp với dạy học theo góc.

 

Công nghệ 6

23/10/2014

Học sinh làm quen với phương pháp mới trong học tập, đạt được kết quả cao trong chất lượng bộ môn.

2

Vận dụng kiến thức Sinh học để giải thích một số hiện tượng trong cuộc sống

Sinh học 9

14/11/2014

Học sinh rèn kỹ năng làm việc nhóm, khái quát, tổng hợp kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức vào đời sống thực tế.

 

Phương pháp nghiên cứu khoa học trong HS trung học, triển khai trong hội đồng sư phạm nhà trường, giáo viên triển khai cho học sinh qua những tiết học của tuần lễ thứ nhất để học sinh học tập phương pháp nghiên cứu khoa học, tự học là chính.

- Các bài dạy (hoặc chủ đề dạy học, đề tài, sản phẩm) của các môn học đã triển khai thực hiện theo các phương pháp dạy học tích cực nêu trên.

- Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thế nào:

+ Các câu hỏi mở, câu hỏi vận dụng, câu hỏi liên hệ với thực tiễn cuộc sống trong các bài kiểm tra hệ số 1 và bài kiểm tra hệ số 2.

+ Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra: có những hình thức kiểm tra đánh giá nào khác ngoài các bài kiểm tra định kỳ trên lớp như: kiểm tra thông qua chuyên đề, kiểm tra theo nhóm học tập, qua thực hành thí nghiệm, qua bài thuyết trình, sản phẩm học tập của học sinh.

- Các bộ môn Lịch sử, Địa lý, Âm nhạc, GDCD đã xây dựng và triển khai nội dung, hình thức, phương pháp sử dụng di sản vàodạy học trong trường phổ thông.

- Đánh giá việc thực hiện:

Thuận lợi: Học sinh nắm bắt được các phương pháp học tập và thực hiện dự án theo kế hoạch đã được đề ra. Phát huy tối đa tính tích cực chủ động trong học tập, phân hóa trình độ học sinh theo năng lực.

Khó khăn: Sĩ số lớp còn đông hơn 50 học sinh/lớp nên gặp khó khăn trong việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, di chuyển góc học tập. Đồ dùng dạy học bị hư hỏng nhiều phải đầu tư chi phí cao cho việc tự làm đồ dùng dạy học. Máy chiếu đã cũ chưa được thay mới ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.

    Đề xuất: Trang bị máy chiếu mới.

b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II 

Các dự kiến triển khai việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá trong học kỳ II:

Tiếp tục áp dụng đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá phẩm chất và năng lực của học sinh.

Chú trọng kết hợp nhiều hình thức kiểm tra đánh giá, coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập và động viên sự cố gắng của học sinh.

3. Về việc nâng cao chất lượng hoạt động tổ, nhóm chuyên môn

a) Công việc đã thực hiện

Đã triển khai trong hội đồng sư phạm về nội dung đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không thực hiện đánh giá giờ học và đánh giá xếp loại giáo viên.

Các sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đã thực hiện:

 

Stt

Tên chuyên đề

Bộ môn

Người minh họa

Thời gian thực hiện

Thiết bị dạy học, phương pháp dạy học

1

Nâng cao năng lực học sinh qua phương pháp dạy học theo dự án kết hợp với dạy học theo góc.

Công nghệ 6

Cô Ngô Thị An Thư

23/10/2014

-         Phương pháp: Dạy học theo dự án, dạy học theo góc.

-         Phiếu học tập

-         Bảng từ, nam châm, hình ảnh.

-         Phương tiện nghe nhìn.

2

Vận dụng kiến thức Sinh học để giải thích một số hiện tượng trong cuộc sống

Sinh học 9

Thầy Nguyễn Quốc Dũng

14/11/2014

-         Dạy học theo dự án, học nhóm, thuyết trình.

-         Video clip do học sinh thực hiện.

-         Hình ảnh các hiện tượng tự nhiên (sưu tầm)

- Đánh giá việc thực hiện:

Thuận lợi: Từng bước đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Thực hiện mục tiêu bài học tạo điều kiện cho mọi học sinh tham gia vào quá trình học tập.

Khó khăn: Tư liệu phục vụ giảng dạy còn hạn chế giáo viên tự làm đồ dùng dạy học và tự tìm tư liệu là chủ yếu

 

Đề xuất: Đầu tư mua sắm đồ dùng dạy học mới thay cho đồ dùng dạy học đã hư, cũ.

          b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II

Các dự kiến triển khai việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học trong học kỳ II: Tiếp tục thực hiện từng bước thay đổi sinh chuyên môn.

4. Về việc tham gia các phong trào, hội thi chuyên môn

a) Công việc đã thực hiện

- Đã chọn lựa để chuẩn bị và tham gia các phong trào, hội thi chuyên môn:

Thi HSG TP lớp 9 (các công văn số 2958/GDĐT-TrH, 2959/GDĐT-TrH, 2960/GDĐT-TrH ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Sở GDĐT);

Thi KHKT dành cho HS trung học (công văn số 2009/GDĐT-TrH ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Sở GDĐT);

Thi HSG máy tính cầm tay;

Thi Olympic Toán trên mạng, Olympic tiếng Anh trên mạng;

Thi khéo tay kỹ thuật THCS;

Thi Nét vẽ xanh, Văn hay chữ tốt, Viết thư quốc tế, Thi các giải Thể thao học sinh, Hội khoẻ Phù Đổng;

Tham gia các hoạt động trải nghiệm kỹ năng sống.

- Các công việc đã thực hiện, kết quả đạt được: có kế hoạch tham gia các hội thi trên cụ thể như sau:

- Đánh giá việc thực hiện

Thuận lợi: Học sinh tham gia các hội thi, phong trào trên.

Khó khăn: Số lượng học sinh tham gia các hội thi chưa nhiều.

Kết quả: Hội thi học sinh giỏi cấp Quận đạt 05 học sinh, trong đó có 03 học sinh vào đội tuyển dự thi HSG cấp thành phố. Hội thi khéo tay kỹ thuật: đạt giải Nhất môn thi Kết hạt cấp quận dự thi cấp thành phố. Hội thi giải Toán và tiếng Anh qua mạng: học sinh dự thi vòng tự luyện và dự thi vòng cấp quận: chưa thi vòng cấp quận.

b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II

Các dự kiến triển khai việc tham gia các phong trào, hội thi chuyên môn trong học kỳ II: Tích cực tham gia các hội thi chuyên môn và phong trào.

5. Về việc tăng cường và sử dụng hiệu quả trang thiết bị dạy học thực hành, thí nghiệm

 a) Công việc đã thực hiện

- Có kế hoạch rà soát, sửa chữa, bổ sung các thiết bị thực hành, thí nghiệm trong nhà trường trong học kỳ II.

- Trang bị, mua sắm mới các thiết bị dạy học trong nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học.

- Xây dựng các chuyên đề dạy học thực địa gắn giáo dục với tìm hiểu, giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, tăng cường các trang thiết bị học tập ngoại khoá, nghiên cứu khoa học nhằm phát triển năng lực HS, gắn giáo dục với việc giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.

- Đánh giá việc thực hiện:

Thuận lợi: Giáo viên tự làm đồ dùng dạy học trong quá trình dạy học.

Khó khăn: phòng thực hành thí nghiệm xuống cấp hư hỏng nhiều, dụng cụ thí nghiệm chưa có nơi cất giữ.

Đề xuất: cải tại lại phòng thực hành thí nghiệm trong học kỳ II và trong năm học 2015 – 2016.

 

b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II

Các dự kiến triển khai việc tăng cường và sử dụng hiệu quả trang thiết bị dạy học thực hành, thí nghiệm trong học kỳ II:

Sửa chữa nâng cấp phòng thực hành thí nghiệm, tăng cường mua đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo phục vụ công tác dạy và học.

6. Về việc quản lý chương trình và kế hoạch dạy học, kỷ cương và nền nếp dạy học

 a) Công việc đã thực hiện

- Các biện pháp đã thực hiện để quản lý hoạt động dạy học chính khoá ở tất cả các môn học được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng và thời lượng quy định; không dạy dồn tiết, giảm tiết để dạy sớm và hoàn tất sớm chương trình.

- Thực hiện theo công văn số: 3202/GDĐ-TrH về việc hướng dẫn thực hiện cụ thể một số nhiệm vụ chuyên môn Giáo dục trung học năm học 2014 – 2015.

Các biện pháp đã thực hiện để tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định của Bộ GDĐT, của UBND Thành phố, của Sở GDĐT và Phòng GDĐT.

- Đánh giá việc thực hiện:

Thuận lợi: Thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của SGD&ĐT thành phố Hồ Chí Minh và PGD quận Bình Thạnh.

Khó khăn: Không.

Kết quả: Nhà trường quản lý để hoạt động dạy học chính khóa ở tất cả các môn học được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng và thời lượng quy định. Tỷ lệ học sinh yếu kém giảm.

Đề xuất: Không.

 

b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II

          Các dự kiến triển khai việc quản lý chương trình và kế hoạch dạy học, kỷ cương và nền nếp dạy học trong học kỳ II:

Tăng cường đổi mới quản lý việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục.

Quản lý việc dạy thêm, học thêm đúng các quy định của Bộ và Sở GDĐT.

                                                                                          

Nơi nhận:                                                                   HIỆU TRƯỞNG

-          PGD-ĐT qBT;

-          Lưu.

Tập đoàn công nghệ Quảng Ích