UBND QUẬN BÌNH THẠNH CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS ĐIỆN BIÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 02 /BCSKHKI-ĐB Bình
Thạnh, ngày 06 tháng 01 năm 2015.
BÁO CÁO SƠ KẾT
Học kì I Năm học 2014- 2015
Đơn vị : THCS
ĐIỆNBIÊN
I. TÌNH
HÌNH CHUNG
1. Qui
mô trường lớp
Tên
trường THCS
|
Tổng
số lớp
|
Tổng
số HS
|
Họ và tên
Hiệu trưởng
|
ĐTDĐ
của Hiệu trưởng
|
Nam
|
Nữ
|
THCS
ĐIỆN BIÊN
|
13
|
329
|
236
|
Phạm Thị Thủy
|
0909047748
|
2. Tình hình
giáo viên
STT
|
Bộ môn
|
T.số GV
|
Cân đối
|
Trình độ chuyên môn
|
|
Thừa
|
Thiếu
|
|
Trên ĐH
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Khác
|
|
1
|
Văn – Tiếng Việt
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
|
2
|
Lịch Sử
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
3
|
Địa Lý
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
4
|
GDCD
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
5
|
Tiếng Anh
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
|
6
|
Tiếng Pháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tiếng Trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tiếng Nhật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Toán
|
4
|
|
|
|
4
|
|
|
|
10
|
Vật Lý
|
2
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
11
|
Hoá học
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
12
|
Sinh vật
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
|
13
|
Công nghệ NC
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
14
|
Công nghệ CN
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
15
|
Công nghệ NN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Tin học
|
2
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
17
|
Nhạc
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
18
|
Hoạ
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
19
|
Thể dục
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
27
|
|
|
|
23
|
4
|
|
|
3. Học sinh
Khối
Loại hình
|
Lớp 6
|
Lớp 7
|
Lớp 8
|
Lớp 9
|
Số
lớp
|
Số học sinh
|
Số
lớp
|
Số học sinh
|
Số
lớp
|
Số học sinh
|
Số
lớp
|
Số học sinh
|
Tổng số
|
Nữ
|
Tổng số
|
Nữ
|
Tổng số
|
Nữ
|
Tổng số
|
Nữ
|
Công lập
|
3
|
147
|
61
|
3
|
142
|
54
|
3
|
130
|
55
|
4
|
147
|
66
|
Ngoài công lập
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
3
|
147
|
61
|
3
|
142
|
54
|
3
|
130
|
55
|
4
|
147
|
66
|
Học sinh
|
Sĩ số học sinh
đầu năm
|
Sĩ số học sinh
cuối
HK I
|
Học sinh
bỏ học
|
Học sinh
dân tộc bỏ học
|
Tổng số
|
Nữ
|
Tổng số
|
Nữ
|
Tổng số
|
Nữ
|
Tổng số
|
Nữ
|
Lớp 6
|
CL
|
150
|
61
|
147
|
61
|
0
|
0
|
0
|
0
|
NCL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lớp 7
|
CL
|
149
|
54
|
142
|
54
|
0
|
0
|
0
|
0
|
NCL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lớp 8
|
CL
|
131
|
55
|
130
|
56
|
0
|
0
|
0
|
0
|
NCL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lớp 9
|
CL
|
148
|
66
|
147
|
66
|
0
|
0
|
0
|
0
|
NCL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
CL
|
578
|
236
|
566
|
236
|
0
|
0
|
0
|
0
|
NCL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
So với đầu năm, tổng số HS giảm: 12 HS. Tỷ
lệ: 2,1%
Trong đó, nữ: 0 HS. Tỷ
lệ:…
Tình hình học sinh THCS bỏ học trong
Học kì I năm học 2014 – 2015: Không có
Lớp 6 ……/……… tỉ lệ ……% cao nhất là :
……% tại lớp : ………………
Lớp 7 ……/………tỉ lệ ……% cao nhất là :
………% tại lớp : ………………
Lớp 8 ……/………tỉ lệ ……% cao nhất là :
…………% tại lớp : ………………
Lớp 9 ………/……tỉ lệ ……% cao nhất là :
…………% tại lớp : ………………
II. CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ TƯ
TƯỞNG (Đối
với đội ngũ GV, CBQL các trường và đối với học sinh )
1. Các chủ trương, biện pháp thực
hiện các hoạt động bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị: công tác giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức lối sống, nâng cao đạo đức của nhà giáo, giáo dục đạo
đức học sinh.
Nhà
trường đã thực hiện tốt công tác giáo dục tư tưởng, chính trị trong cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh theo chỉ thị số 40/CTTƯ của Ban bí thư Trung
ương về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước; chịu trách nhiệm về chất lượng giảng dạy và giáo dục ở
lớp được phân công; thực hiện nghiêm túc các quy định của ngành, của địa phương,
quy định của nhà trường. Liên hệ thực tế để giáo dục học sinh ý thức chấp hành
pháp luật, giữ gìn trật tự an ninh xã hội.
2. Cuộc vận động "Tiếp tục đẩy
mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" đã có những
chuyển biến tích cực, tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh nhận thức
được tầm quan trọng của việc học tập theo gương Bác, nâng cao trách nhiệm trong
công việc được giao.
3. Phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện - học sinh tích cực” của Bộ GD&ĐT tiếp tục thực hiện
chủ đề “Xây dựng trường học tiên tiến, hiện đại, thực sự là một trung tâm văn
hóa, giáo dục, gắn giáo dục tri thức, đạo đức với giáo dục thể chất, giáo dục
truyền thống văn hóa, rèn luyện con người về ý tưởng, phẩm chất, nhân cách lối
sống”. Việc đổi mới toàn diện nhà trường: Tích cực đổi mới phương pháp dạy học,
gắn dạy chữ với dạy người, làm việc có kế hoạch khoa học đem lại hiệu quả cao.
Đánh giá kết quả: thực hiện tốt.
4. Công tác tư vấn học đường
Phân công cô Lê Thị Thanh Hà giáo viên phụ
trách công tác tư vấn học đường 2 tiết/tuần, có phòng làm việc công tác tư vấn
riêng.
Công tác tư vấn đã giải đáp kịp thời những
thắc mắc, trăn trở của phụ huynh và học sinh, đồng thời còn là một kênh thông
tin giúp công tác quản lý nhà trường đạt hiệu quả.
5. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Nhà trường tổ chức các chuyên đề sinh hoạt
theo tổ nhóm chuyên môn và chủ điểm sinh hoạt tháng. Nhiều buổi sinh hoạt đã
thực sự thu hút được đông đảo học sinh tham gia, nhiều hoạt động vừa học vừa
chơi nhằm giáo dục lối sống, đạo đức, kỹ năng thích ứng với môi trường xung
quanh.
III. HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
1.
Công tác tổ chức các hoạt động dạy và học
Nhà trường tiếp tục thực
hiện đổi mới phương pháp dạy và học. Chú trọng hướng dẫn học sinh phương pháp
tự học, tự nghiên cứu; tăng cường tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm; tạo
điều kiện để học sinh ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Thực hiện
đầy đủ các yêu cầu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp với từng đối tượng
học sinh. Quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà; kết hợp hình thức kiểm
tra tự luận với trắc nghiệm khách quan; xây dựng kế hoạch, biện pháp phụ đạo
học sinh yếu, kém và bồi dưỡng học sinh giỏi; tăng cường thăm lớp, dự giờ, đổi
mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn. Kế hoạch năm học được xây dựng khá phù hợp
với thực tiễn.
Thực hiện chương trình
SGK theo chuẩn kiến thức kỹ năng và hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung
giáo dục phổ thông của Sở và Bộ GDĐT: Thực hiện theo đúng phân phối chương
trình và văn bản số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/09/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Việc phân phối thời gian dạy học và tổ chức cho học sinh tự học có hướng dẫn
của giáo viên được thực hiện nghiêm túc.
Tổ chức dạy-học 2
buổi/ngày theo đúng văn bản số 7291/BGDĐT-GDTrH ngày 01/11/2010 của Bộ GDĐT về
hướng dẫn dạy học 2 buổi/ngày đối với các trường trung học.
Tổ chức dạy môn tin học
tự chọn; các bộ môn nhiệm ý đều được thực hiện theo đúng phân phối chương
trình.
Thực hiện nội dung giáo
dục địa phương, lồng ghép thích hợp các nội dung vào bộ môn học theo đúng chỉ
đạo của Sở và Bộ giáo dụcvà Đào tạo; triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột”
và các phương pháp dạy học tích cực; Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh
giá xếp loại học sinh.
Thực hiện nghiêm túc ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và quản lý, đã thực hiện các phần mềm
công nghệ thông tin (cổng thông tin điện tử, trường học kết nối, smas,…giáo
viên tích cực soạn giảng giáo án điện tử).
2. Công tác tổ chức các hoạt động ngoại khoá, giáo dục toàn
diện (hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, phân luồng học
sinh, hoạt động ngoài giờ lên lớp…)
Tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, văn nghệ theo yêu cầu giáo dục truyền thống và giáo dục thẩm mỹ
đúng đắn cho học sinh; gắn kết các hoạt động ngoại khóa với phong trào thi đua
"Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực".
Công tác giáo dục đạo
đức, giáo dục pháp luật được thực hiện thường xuyên với những chủ đề phù hợp
với lứa tuổi và yêu cầu.
Thực hiện hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp theo đúng qui định.
Tổ chức cho học sinh khối
lớp 8 tham gia học nghề phổ thông do Trung tâm Kỹ thuật Hướng nghiệp, thường
xuyên nhắc nhở học sinh tham gia học đầy đủ và hàng tháng giáo viên dạy môn Công
nghệ định hướng nghề nghiệp cho học sinh theo chủ đề.
3. Các hoạt động nâng cao chất lượng dạy học
Tổ chức các hoạt động báo cáo chuyên đề, hội
thảo, hội thi, hội giảng, tham quan học tập. Đã tiến hành chuyên đề do 3
nhóm thực hiện, cụ thể như sau:
Stt
|
Nhóm thực hiện
|
Tên chuyên đề thực hiện
|
Thời gian
|
Số giáo viên, học sinh tham gia
|
Kết quả
|
1
|
Nhóm Sử - Địa - GDCD
|
- An toàn giao thông
- Vẽ tranh, cắt dán khẩu hiệu chủ đề
ATGT.
|
Tháng 8 & 9
|
28 giáo viên, 566 học sinh
|
Thực hiện tốt, học sinh có ý thức
hơn về chấp hành luật giao thông
|
2
|
Nhóm Văn
|
Tố chức thi văn hay chữ tốt cấp
trường
|
Tháng 10
|
4 giáo viên, 566 học sinh
|
02 học sinh được công nhận Văn hay
chữ tốt cấp Quận.
|
3
|
Nhóm Lý Hóa Sinh
|
Phòng chống tác hại may túy, HIV,
AIDS
|
Tháng 12
|
27 giáo viên, 566 học sinh
|
Học sinh ý thức được tác hại của
HIV, AIDS.
|
Công tác bồi dưỡng nâng
cao trình độ đội ngũ … (Hình thức
tổ chức, nơi tổ chức, thời gian, số giáo viên tham gia, đánh giá kết quả).
Đội ngũ cán bộ, viên chức là nhân tố quyết định trong việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của Nhà trường. Chính vì vậy, việc xây dựng đội ngũ cán bộ
của trường luôn được coi trọng. Phần lớn cán bộ, viên chức được đào tạo đúng
chuyên môn, nghiệp vụ, được rèn luyện, thử thách qua thực tế. Kiến thức, trình
độ và năng lực chuyên môn từng bước trưởng thành theo thời gian, góp phần quan
trọng vào sự phát triển của nhà trường. Trường hiện có 7 cán bộ, giáo viên có
trình độ trung cấp lý luận chính trị - tỷ lệ 18,4%, có 3 cán bộ, giáo viên
trình độ cao học – tỷ lệ 7,9%, có 1 giáo viên đang theo học chương trình cao
học.
Việc
đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn nhằm nâng cao vai trò và phát huy hiệu quả hoạt
động của tổ/nhóm chuyên môn trong nhà trường. Hiệu trưởng sắp xếp thời khóa biểu hợp lý
để tất cả các giáo viên
trong tổ đều có buổi nghỉ dạy theo chương trình và lên lịch sinh hoạt
cố định hằng tuần cho tổ, cử người cùng sinh hoạt với tổ để biết
được những nội dung chính yếu trong công tác giảng dạy, có phương án
chỉ đạo kịp thời. Tổ trưởng lên kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hằng tuần một cách khoa học, điều hành sinh
hoạt tổ theo kế hoạch đã
đề ra, tiếp thu những thông tin phản hồi từ giáo viên, phân
tích tổng hợp các ý kiến của giáo
viên để đưa ra phương án giải quyết.
Tổ chuyên môn đã tham mưu
cho lãnh đạo nhà trường về việc mua sắm các trang thiết bị cần
thiết cho việc dạy học bộ môn.
4. Xây dựng cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học
|
P.Thiết bị
|
TH.Sinh
|
TH.Lý
|
TH.Hóa
|
P.Vi tính
|
P.Đa năng
|
P.Multimedia
|
P.Bộ Môn
|
Số lượng
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
Diện tích
|
40
|
|
48
|
|
48
|
|
|
|
Chỉ
đạo xây dựng cơ sở vật chất trường lớp: Hàng năm, nhà trường thực hiện nghiêm
túc việc kiểm kê tài sản, luôn rà soát, kiểm tra cơ sở vật chất. Những hạng mục
công trình hư hỏng, nhà trường đã trình UBND quận, Phòng GD&ĐT để có kế
hoạch tu bổ, sửa chữa kịp thời. Cụ thể tháng 8/2014, trường được UBND quận cấp
kinh phí sửa chữa phòng bảo vệ, phòng y tế, dãy hành lang trệt phòng thư viện,
tin học, làm mới toàn bộ trần, mái tôn phòng thiết bị, đoàn đội với tổng số
tiền 303,614,000đ.
Mua sắm và sử dụng trang
thiết bị dạy học (tổng số tiền mua sắm: 1.556.000đ, trang bị ĐDDH: 01 bảng
tương tác, 03 bảng từ, 01 bảng từ có mặt nỉ, 20 nam châm).
Hoạt động thí nghiệm thực hành:
Khối
|
Số lớp
|
Số tiết thực hành thí nghiệm
|
Lý
|
Hóa
|
Sinh
|
Công nghệ
|
6
|
3
|
3
|
/
|
6
|
33
|
7
|
3
|
3
|
/
|
9
|
9
|
8
|
3
|
0
|
9
|
6
|
24
|
9
|
4
|
8
|
12
|
4
|
60
|
Tổng
|
13
|
14
|
21
|
25
|
126
|
Hoạt
động thư viện: thường xuyên giới thiệu bạn đọc những
đầu sách hay có kiến thức bổ ích phục vụ công tác giảng dạy và học tập, kinh
phí mua sắm tài liệu, sách tham khảo, sách nghiệp vụ: 4.166.000đ; chưa mua sách
tham khảo, tài liệu mới bổ sung vào tủ sách thư viện, sẽ thực hiện trong học kỳ
II.
5. Giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh, hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp
Nhà trường xây dựng kế
hoạch giáo dục hướng nghiệp và hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với tình
hình thực tế, phân công giáo viên bộ môn Công nghệ phụ trách chủ đề hướng
nghiệp cho học sinh khối 9, phân công cho giáo viên chủ nhiệm thực hiện các
tiết lên lớp theo chủ đề.
6. Công tác bồi dưỡng giáo viên
Bồi dưỡng giáo viên năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học
sinh nghiên cứu khoa học: Phát huy năng lực nghiên cứu khoa học của giáo viên và
học sinh bằng cách tạo mọi điều kiện thuận lợi, có chế độ khen thưởng kịp thời
cho giáo viên học sinh đạt giải các hội thi nghiên cứu khoa học.
Vai trò
của giáo viên chủ nhiệm: Hướng
dẫn học sinh lớp chủ nhiệm thực hiện tốt nội quy học sinh, nhắc nhở học sinh về
kỷ luật, chấn chỉnh kịp thời những hiện tượng nghỉ học nhiều.
Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục về năng lực chuyên môn).Thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ và giáo viên.
7. Tham dự các hoạt động của Phòng GDĐT, trường BDGD, Sở
GDĐT Nhà trường tham gia dự họp chuyên môn
và các đợt tập huấn khác đầy đủ, nghiêm túc theo thông báo.
IV. THỐNG KÊ KẾT QUẢ HỌC LỰC, HẠNH
KIỂM
1. Thống kê kết quả xếp loại học lực
|
Tổng số HS
|
Giỏi
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
Kém
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Lớp 6
|
147
|
35
|
23.8
|
50
|
34.0
|
42
|
27.6
|
17
|
11.5
|
3
|
4.9
|
Lớp 7
|
142
|
17
|
12.0
|
53
|
37.3
|
54
|
38.0
|
18
|
12.7
|
0
|
|
Lớp 8
|
130
|
18
|
13.8
|
42
|
32.3
|
50
|
38.5
|
20
|
9.2
|
0
|
|
Lớp 9
|
147
|
18
|
12.2
|
51
|
34.7
|
67
|
45.6
|
11
|
7.5
|
0
|
|
Tổng cộng
|
566
|
88
|
15.5
|
196
|
34.6
|
213
|
37.6
|
66
|
11.7
|
3
|
0.5
|
2. Thống kê kết quả xếp loại hạnh
kiểm
|
Tổng số HS
|
Tốt
|
Khá
|
Trung bình
|
Yếu
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
SL
|
%
|
Lớp 6
|
147
|
118
|
77.6
|
25
|
38.0
|
4
|
2.44
|
|
|
Lớp 7
|
142
|
84
|
59.2
|
48
|
33.8
|
10
|
7.0
|
|
|
Lớp 8
|
130
|
88
|
67.7
|
36
|
27.7
|
6
|
4.6
|
|
|
Lớp 9
|
147
|
82
|
55.8
|
56
|
38.1
|
9
|
6.1
|
|
|
Tổng cộng
|
566
|
372
|
65.7
|
165
|
29.2
|
29
|
5.1
|
|
|
V. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1. Hoạt động chung
1.1. Những hoạt động chung(nêu khái quát những mặt mạnh, yếu)
*
Những việc đã làm được
-
Thực hiện nghiêm túc các kế họach đã đề
ra ngay từ đầu năm.
-
Các chuyên đề thu hút được sự quan tâm
của phụ huynh và học sinh.
-
Tạo được môi trường học tập thân thiện
đối với học sinh qua các buổi sinh hoạt dưới cờ.
-
Tình hình đạo đức của học sinh có nhiều
chuyển biến tích cực, tạo được niềm đam mê học tập cho các em, tỷ lệ học sinh
yếu kém giảm so với năm trước (năm học 2013 – 2014 là 13.7%, năm học 2014
– 2015 là 12.2% ).
-
Trang bị thêm về cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác dạy học.
* Tâm
đắc nhất so với trước
-
Nề
nếp, kỷ luật của học sinh có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng dạy và học
ngày được nâng cao.
-
Trường
lớp ngày một khang trang sạch đẹp, tạo dựng được uy tín cho phụ huynh học sinh.
- Xây
dựng được tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất từng bước hoàn thành tốt nhiệm
vụ năm học.
* Những việc
chưa làm được
- Tay nghề của giáo viên chưa đều trong tổ nhóm
chuyên môn.
- Giáo sinh mới ra trường chưa tích cực đầu tư
vào công tác chuyên môn.
1.2. Kết quả giáo dục
Đánh giá kết quả giáo dục
theo mục tiêu chương trình, so sánh và phân tích kết quả đánh giá xếp loại học
sinh so với năm học trước.
Học sinh
đạt học lực khá, giỏi có tăng và học sinh xếp loại học lực yếu kém giảm so với
năm học trước, cụ thể như sau:
|
Học lực khá, giỏi
|
Tăng, giảm
|
Học lực yếu kém
|
Tăng, giảm
|
2013 – 2014
|
48.9%
|
|
13.7%
|
|
2014 - 2015
|
50.2%
|
Tăng 1.3 %
|
12.2%
|
Giảm 1.5%
|
* Những mặt tốt hơn:
Giáo viên tích cực áp dụng đổi mới
phương pháp và ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tạo hứng thú say mê
học tập trong học sinh.
Ý thức học tập của học sinh đã chuyển biến tích cực so với những năm
trước.
Phụ huynh học sinh quan tâm nhiều hơn
công tác giáo dục toàn diện con em mình, thường xuyên phối hợp với nhà trường
trong giáo dục học sinh.
* Những hạn chế cần khắc phục:
Giáo viên mới ra trường cần tích cực
học hỏi trau dồi kinh nghiệm để nâng cao tay nghề giảng dạy.
2.
Hoạt động ngoại khoá, giáo dục toàn diện
Thường
xuyên tổ chức cácchuyên đề nói chuyện về giáo dục những thói quen tốt, giáo dục
tình cảm gia đình. Tuyên truyền về “Hãy nói không với các sản phẩm, văn hóa
phẩm độc hại gây hủy hoại đạo đức xã hội”; chuyên đề giáo dục sức khỏe “Vệ sinh
cá nhân, sức khỏe”, “Một số biện pháp phòng bệnh tay chân miệng và sốt xuất
huyết”; chuyên đề thứ hai đầu tuần theo chủ đề tháng do các lớp thực hiện; giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các chuyên đề, các hoạt động giáo dục
ngoại khóa.
3. Hoạt động chuyên môn
Nhìn
chung các tiết dạy được đầu tư nhiều hơn về chất lượng nên đã tạo được cho học
sinh sự hứng thú, say mê trong học tập.
Sinh họat chuyên môn đã đi vào chiều
sâu nhằm từng buớc nâng cao chất lượng của bộ môn. Các buổi sinh hoạt thường đi
vào nội dung trao đổi, rút kinh nghiệm cho từng tiết dạy cụ thể. Mỗi nhóm
chuyên môn thao giảng 1 lần/HK.
Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi từ
tháng 8 đến ngày dự thi quận. Kết quả có 05 em đạt học sinh giỏi Quận, trong đó
có 03 học sinh vào đội tuyển dự thi học sinh cấp thành phố.
VI. KIẾN NGHỊ
Thực hiện thi học kỳ II, khối 9 giảm tải để học sinh
tập trung cho thi tuyển sinh lớp 10 có chất lượng.
HIỆU
TRƯỞNG
Nơi nhận:
-
PGD-ĐT qBT;
-
Lưu.
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN BÌNH THẠNH Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
TRƯỜNG THCS ĐIỆN
BIÊN
Số: 03 /BCCM-ĐB Bình
Thạnh, ngày 06 tháng 01 năm 2015
BÁO CÁO
THỰC HIỆN
CỤ THỂ MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
GIÁO DỤC
TRUNG HỌC
Học kì I - Năm học 2014-2015
Đơn vị : THCS
ĐIỆN BIÊN
Nội dung báo cáo:
1. Về
việc chủ động, linh hoạt thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng tinh giản nội dung dạy
học và phát triển năng lực học sinh.
a) Công việc đã thực hiện:
- Tổ chức thực hiện chương trình: giáo viên giảng dạy theo phân
phối chương trình tất cả các bộ môn có áp dụng nội dung chương trình giảm tải của Bộ GD –
ĐT từ năm học 2011 – 2012.
- Đã
triển khai văn bản số 3202/GDĐT-TrH về việc thực hiện cụ thể một số nhiệm vụ chuyên môn Giáo dục trung học
năm học 2014 -2015:
* Về việc chủ động, linh
hoạt thực hiện chương trình, xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng tinh
giản nội dung dạy học và phát triển năng lực học sinh: thực hiện theo hướng dẫn
chỉ đạo của trưởng bộ môn từng bộ môn. Kế hoạch giáo dục được xây dựng theo nội
dung tinh giảm và chú trọng đến việc phát triển năng lực học sinh
- Các chủ đề dạy học đã triển khai thực hiện: tên chủ đề và môn học, nội
dụng chủ đề, thời gian thực hiện, không gian tổ chức (trong, ngoài lớp, cá
nhân, nhóm HS), phương pháp và kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động của HS, vận
dụng vào thực tiễn cuộc sống.
- Đánh giá việc thực hiện:
Thuận lợi: Nhà trường và giáo viên chủ động
điều chỉnh thời lượng dạy học giữa các bài học, xác định được nội dung, tiến
trình và phương pháp, kỹ thuật dạy học.
Khó khăn: Tài liệu dạy học và tài liệu tham
khảo còn ít chưa phong phú, chủ yếu là giáo viên và học sinh tự sưu tầm, tự
làm.
Kết quả: Giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh. Học sinh chủ động trong học tập.
Tồn tại: Việc vận dụng kiến thức vào giải
quyết vấn đề trong cuộc sống còn hạn chế.
Đề xuất: Cung cấp thêm cho giáo viên tài liệu
tham khảo phục vụ cho dạy học theo chủ đề.
b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II
Các dự kiến triển khai dạy học theo chủ đề trong học kỳ II: Thực hiện dạy
học theo chủ đề từng bộ môn.Tiếp tục hướng dẫn cho học sinh vận dụng kiến thức
vào giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
2. Về việc
tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát
triển năng lực HS.
a) Công việc đã thực hiện
- Đã triển khai việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực HS được thực hiện ở từng bộ môn.
- Đã triển khai tập huấn về các phương pháp dạy học tích cực: phương pháp
Dạy học theo dự án. Tổ chức dạy học theo dự án bộ môn Công nghệ và bộ môn Sinh,
cụ thể như sau:
Stt
|
Tên chuyên đề
|
Bộ môn
|
Thời gian
|
Kết quả thực hiện
|
1
|
Nâng
cao năng lực học sinh qua phương pháp dạy học theo dự án kết hợp với dạy học
theo góc.
|
Công
nghệ 6
|
23/10/2014
|
Học
sinh làm quen với phương pháp mới trong học tập, đạt được kết quả cao trong
chất lượng bộ môn.
|
2
|
Vận
dụng kiến thức Sinh học để giải thích một số hiện tượng trong cuộc sống
|
Sinh
học 9
|
14/11/2014
|
Học sinh rèn kỹ năng làm việc nhóm,
khái quát, tổng hợp kiến thức, kỹ năng vận dụng kiến thức vào đời sống thực
tế.
|
Phương pháp nghiên cứu khoa học trong HS trung học, triển khai trong hội
đồng sư phạm nhà trường, giáo viên triển khai cho học sinh qua những tiết học
của tuần lễ thứ nhất để học sinh học tập phương pháp nghiên cứu khoa học, tự
học là chính.
- Các bài dạy (hoặc chủ đề dạy học, đề tài, sản phẩm) của các môn học đã
triển khai thực hiện theo các phương pháp dạy học tích cực nêu trên.
- Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá thế nào:
+ Các câu hỏi mở, câu hỏi vận dụng, câu hỏi liên hệ với thực tiễn cuộc
sống trong các bài kiểm tra hệ số 1 và bài kiểm tra hệ số 2.
+ Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra: có những hình thức kiểm tra đánh
giá nào khác ngoài các bài kiểm tra định kỳ trên lớp như: kiểm tra thông qua
chuyên đề, kiểm tra theo nhóm học tập, qua thực hành thí nghiệm, qua bài thuyết
trình, sản phẩm học tập của học sinh.
- Các bộ môn Lịch sử, Địa lý, Âm nhạc, GDCD đã xây dựng và triển khai nội
dung, hình thức, phương pháp sử dụng di sản vàodạy học trong trường phổ thông.
- Đánh giá việc thực hiện:
Thuận lợi: Học
sinh nắm bắt được các phương pháp học tập và thực hiện dự án theo kế hoạch đã
được đề ra. Phát huy tối đa tính tích cực chủ động trong học tập, phân hóa
trình độ học sinh theo năng lực.
Khó khăn: Sĩ số lớp còn đông hơn 50 học sinh/lớp nên gặp khó khăn trong
việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, di chuyển góc học tập. Đồ dùng dạy
học bị hư hỏng nhiều phải đầu tư chi phí cao cho việc tự làm đồ dùng dạy học. Máy
chiếu đã cũ chưa được thay mới ảnh hưởng đến chất lượng hình ảnh.
Đề xuất:
Trang bị máy chiếu mới.
b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II
Các dự kiến triển khai việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá trong học kỳ II:
Tiếp tục áp dụng đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng chú trọng đánh giá
phẩm chất và năng lực của học sinh.
Chú trọng kết hợp nhiều hình thức kiểm tra đánh giá, coi trọng đánh giá
để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập và động viên sự cố gắng của học
sinh.
3. Về việc nâng cao chất lượng hoạt
động tổ, nhóm chuyên môn
a) Công việc
đã thực hiện
Đã triển khai
trong hội đồng sư phạm về nội dung đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học không thực hiện đánh giá giờ học và đánh giá
xếp loại giáo viên.
Các sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học đã thực hiện:
Stt
|
Tên chuyên đề
|
Bộ môn
|
Người minh họa
|
Thời gian thực hiện
|
Thiết bị dạy học, phương pháp dạy
học
|
1
|
Nâng
cao năng lực học sinh qua phương pháp dạy học theo dự án kết hợp với dạy học
theo góc.
|
Công
nghệ 6
|
Cô
Ngô Thị An Thư
|
23/10/2014
|
-
Phương pháp: Dạy học theo dự án, dạy học theo góc.
-
Phiếu học tập
-
Bảng từ, nam châm, hình ảnh.
-
Phương tiện nghe nhìn.
|
2
|
Vận
dụng kiến thức Sinh học để giải thích một số hiện tượng trong cuộc sống
|
Sinh
học 9
|
Thầy
Nguyễn Quốc Dũng
|
14/11/2014
|
-
Dạy học theo dự án, học nhóm, thuyết trình.
-
Video clip do học sinh thực hiện.
-
Hình ảnh các hiện tượng tự nhiên (sưu tầm)
|
- Đánh giá việc thực hiện:
Thuận lợi: Từng bước đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học. Thực hiện mục tiêu bài học tạo điều kiện cho mọi học sinh tham gia vào quá
trình học tập.
Khó khăn: Tư liệu phục vụ giảng dạy còn hạn chế giáo viên tự làm đồ
dùng dạy học và tự tìm tư liệu là chủ yếu
Đề xuất: Đầu tư mua sắm đồ dùng dạy học mới
thay cho đồ dùng dạy học đã hư, cũ.
b)
Định hướng thực hiện trong học kỳ II
Các dự kiến triển khai việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học trong học kỳ II: Tiếp tục thực hiện từng bước thay đổi sinh chuyên môn.
4. Về việc tham gia các phong trào,
hội thi chuyên môn
a) Công việc
đã thực hiện
- Đã chọn lựa
để chuẩn bị và tham gia các phong trào, hội thi chuyên môn:
Thi HSG TP
lớp 9 (các công văn số 2958/GDĐT-TrH, 2959/GDĐT-TrH, 2960/GDĐT-TrH ngày 25
tháng 8 năm 2014 của Sở GDĐT);
Thi KHKT dành
cho HS trung học (công văn số 2009/GDĐT-TrH ngày 19 tháng 6 năm 2014 của
Sở GDĐT);
Thi HSG máy
tính cầm tay;
Thi Olympic
Toán trên mạng, Olympic tiếng Anh trên mạng;
Thi khéo tay
kỹ thuật THCS;
Thi Nét vẽ
xanh, Văn hay chữ tốt, Viết thư quốc tế, Thi các giải Thể thao học sinh, Hội
khoẻ Phù Đổng;
Tham gia các
hoạt động trải nghiệm kỹ năng sống.
- Các công
việc đã thực hiện, kết quả đạt được: có kế hoạch tham gia các hội thi trên cụ
thể như sau:
- Đánh giá việc thực hiện
Thuận lợi: Học sinh tham gia các hội thi, phong
trào trên.
Khó khăn: Số lượng học sinh tham gia các hội
thi chưa nhiều.
Kết quả: Hội thi học sinh giỏi cấp Quận đạt
05 học sinh, trong đó có 03 học sinh vào đội tuyển dự thi HSG cấp thành phố. Hội
thi khéo tay kỹ thuật: đạt giải Nhất môn thi Kết hạt cấp quận dự thi cấp thành
phố. Hội thi giải Toán và tiếng Anh qua mạng: học sinh dự thi vòng tự luyện và
dự thi vòng cấp quận: chưa thi vòng cấp quận.
b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II
Các dự kiến triển khai việc tham gia các phong trào, hội thi chuyên môn trong
học kỳ II: Tích cực tham gia các hội thi chuyên môn và phong trào.
5. Về việc tăng cường và sử dụng hiệu
quả trang thiết bị dạy học thực hành, thí nghiệm
a) Công
việc đã thực hiện
- Có kế hoạch rà soát, sửa chữa, bổ sung các
thiết bị thực hành, thí nghiệm trong nhà trường trong học kỳ II.
- Trang bị, mua sắm mới các thiết bị dạy học trong nhà trường để nâng cao chất lượng dạy học.
- Xây dựng các chuyên đề dạy học thực địa gắn giáo dục với tìm hiểu, giải
quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống, tăng cường các trang thiết bị học
tập ngoại khoá, nghiên cứu khoa học nhằm phát triển năng lực HS, gắn giáo dục
với việc giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
- Đánh giá việc thực hiện:
Thuận lợi: Giáo viên tự làm đồ dùng dạy học
trong quá trình dạy học.
Khó khăn: phòng thực hành thí nghiệm xuống cấp
hư hỏng nhiều, dụng cụ thí nghiệm chưa có nơi cất giữ.
Đề xuất: cải tại lại phòng thực hành thí
nghiệm trong học kỳ II và trong năm học 2015 – 2016.
b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II
Các dự kiến triển khai việc tăng cường và sử dụng hiệu quả trang thiết bị
dạy học thực hành, thí nghiệm trong học kỳ II:
Sửa chữa nâng cấp phòng thực hành thí nghiệm, tăng cường mua đồ dùng dạy
học, tài liệu tham khảo phục vụ công tác dạy và học.
6. Về việc quản lý chương trình và kế
hoạch dạy học, kỷ cương và nền nếp dạy học
a) Công
việc đã thực hiện
- Các biện pháp đã thực hiện để quản lý
hoạt động dạy học chính khoá ở tất cả các môn học được thực hiện nghiêm túc,
đầy đủ theo chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng và thời lượng quy định;
không dạy dồn tiết, giảm tiết để dạy sớm và hoàn tất sớm chương trình.
- Thực hiện theo công văn số: 3202/GDĐ-TrH
về việc hướng dẫn thực hiện cụ thể một số nhiệm vụ chuyên môn Giáo dục trung
học năm học 2014 – 2015.
Các biện pháp đã thực hiện để tổ chức
dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định của Bộ GDĐT, của UBND Thành
phố, của Sở GDĐT và Phòng GDĐT.
- Đánh
giá việc thực hiện:
Thuận
lợi: Thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của SGD&ĐT thành phố
Hồ Chí Minh và PGD quận Bình Thạnh.
Khó
khăn: Không.
Kết quả:
Nhà trường quản lý để hoạt động dạy học chính khóa ở tất cả các môn học
được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ theo chương trình, chuẩn kiến thức, kỹ năng
và thời lượng quy định. Tỷ lệ học sinh yếu kém giảm.
Đề xuất: Không.
b) Định hướng thực hiện trong học kỳ II
Các dự kiến triển khai việc quản lý
chương trình và kế hoạch dạy học, kỷ cương và nền nếp dạy học trong học kỳ II:
Tăng cường đổi mới quản lý việc thực hiện chương
trình và kế hoạch giáo dục.
Quản lý việc dạy thêm, học thêm đúng các quy định
của Bộ và Sở GDĐT.
Nơi nhận: HIỆU
TRƯỞNG
-
PGD-ĐT qBT;
-
Lưu.